HUYỆN TUẦN GIÁO - TỈNH ĐIỆN BIÊN

HUYỆN TUẦN GIÁO - TỈNH ĐIỆN BIÊN

Trang thông tin điện tử xã Pú Xi

DỰ THẢO BÁO CÁO Đánh giá kết quả đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn xã Pú Xi

BÁO CÁO
Đánh giá kết quả đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
trên địa bàn xã Pú Xi

Số kí hiệu 10/BC-UBND
Bắt đầu lấy ý kiến Không giới hạn
Kết thúc lấy ý kiến Không giới hạn
Trạng thái Chưa thông qua
Thể loại Công văn
Lĩnh vực Tham gia ý kiến vào dự thảo
Cơ quan ban hành Khác
Ủy ban thẩm tra Phòng tư pháp
Người ký Nguyễn Văn ....

Nội dung

ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ PÚ XI
 
 

Số: 10/BC-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 
 

Pú Xi, ngày  07 tháng 01  năm 2025

BÁO CÁO
Đánh giá kết quả đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
trên địa bàn xã Pú Xi

 
 
 

Thực hiện Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và Thông tư số 09/2021/TT-BTP ngày 15/11 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Quyết định số số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;
Thực hiện công văn số 2380/UBND-TP ngày 24/12/2024 của UBND huyện Tuần Giáo về  việc hướng dẫn rà soát, đánh giá, chấm điểm các chỉ tiêu của tiêu chí tiếp cận pháp luật năm 2024. UBND xã Pú Xi báo cáo đánh giá kết quả đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn với nội dung sau:
I. Kết quả đánh giá đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
1.Về chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện
Ngày 23 tháng 02 năm 2024 Ủy ban nhân dân xã đã ban hành Kế hoạch số 13/KH-UBND về phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải cơ sở; xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2024 và tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 25/02/2022 của UBND xã về việc thực hiện Quyết định 25/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 09/2021/TT-BTP ngày 15/11 của Bộ Tư pháp.
2. Kết quả tự chấm điểm, đánh giá các  tiêu chí, chỉ tiêu:
a) Đối với tiêu chí 1:
- Số chỉ tiêu đạt điểm tối đa: 02/02 chỉ tiêu.
- Số chỉ tiêu đạt từ 50% số điểm tối đa trở lên: 0/02 chỉ tiêu.
- Số chỉ tiêu đạt điểm 0: 0/02 chỉ tiêu.
- Số điểm đạt được của tiêu chí: 10/10 điểm.
b) Đối với tiêu chí 2:
- Số chỉ tiêu đạt điểm tối đa: 02/06 chỉ tiêu.
- Số chỉ tiêu đạt từ 50% số điểm tối đa trở lên: 02/06 chỉ tiêu.
- Số chỉ tiêu đạt điểm 0: 02/06 chỉ tiêu.
- Số điểm đạt được của tiêu chí: 21/30 điểm.
c) Đối với tiêu chí 3:
- Số chỉ tiêu đạt điểm tối đa: 01/03 chỉ tiêu.
- Số chỉ tiêu đạt từ 50% số điểm tối đa trở lên: 02/03 chỉ tiêu.
- Số chỉ tiêu đạt điểm 0: 0/03 chỉ tiêu.
- Số điểm đạt được của tiêu chí: 13/15 điểm.
d) Đối với tiêu chí 4:
- Số chỉ tiêu đạt điểm tối đa: 04/05 chỉ tiêu.
- Số chỉ tiêu đạt từ 50% số điểm tối đa trở lên: 01/05 chỉ tiêu.
- Số chỉ tiêu đạt điểm 0: 0/05 chỉ tiêu.
- Số điểm đạt được của tiêu chí: 18/20 điểm.
đ) Đối với tiêu chí 5:
- Số chỉ tiêu đạt điểm tối đa: 04/04 chỉ tiêu.
- Số chỉ tiêu đạt từ 50% số điểm tối đa trở lên: 0/04 chỉ tiêu.
- Số chỉ tiêu đạt điểm 0: 0/04 chỉ tiêu.
- Số điểm đạt được của tiêu chí: 25/25 điểm.
3. Mức độ đáp ứng các điều kiện công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
a) Số tiêu chí đạt từ 50% số điểm tối đa trở lên: 05/05 tiêu chí.
b) Tổng điểm số đạt được của các tiêu chí: 87/100 điểm.
c) Trong năm đánh giá, UBND xã không cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không có người đứng đầu cấp ủy chính quyền bị xử lý kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
d) Mức độ đáp ứng các điều kiện công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật: Đáp ứng được 03/03 điều kiện.
II. Những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu và đánh giá xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; đề xuất giải pháp khắc phục
1. Thuận lợi
     Đảng và Nhà n­ước tiếp tục có nhiều chủ trương, chính sách phù hợp, ưu tiên cho phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo các chính sách an sinh XH, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nền kinh tế - xã hội của xã tăng tr­ưởng và phát triển.
     Tình hình kinh tế - xã hội của xã trong năm qua tiếp tục có bước phát triển, đời sống nhân dân có nhiều cải thiện, an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội được giữ vững.
Địa phương luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện; sự phối kết hợp tương đối tốt chặt chẽ của các cơ quan chuyên môn, lãnh đạo Đảng ủy, HĐND, UBND xã, các ban, ngành đoàn thể của xã.
2. Tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân
a). Một số khó khăn, vướng mắc.
Địa hình phức tạp, đi lại gặp nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng chưa đầu tư đồng bộ, tỷ lệ hộ nghèo còn cao 69,63%, hộ cận nghèo là 15,85%, đời sống của Nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí và nhận thức của một bộ phận người dân còn hạn chế, không đồng đều giữa các bản; nhận biết về pháp luật của nhân dân còn hạn chế; tình hình di cư tự do, tuyên truyền đạo trái pháp luật, mua bán, tàng trữ, sử dụng trái phép các chất ma túy diễn biến phức tạp. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội còn tiểm ẩn.
Việc áp dụng các thành tựu và tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn gặp nhiều khó khăn, chưa được chú trọng đầu tư. Việc lãnh đạo, chỉ đạo điều hành ở một số bản chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
Việc triển khai đánh giá chuẩn TCPL đã được UBND cấp xã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo triển khai nghiêm túc, bảo đảm công khai minh bạch, dân chủ đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, việc chỉ đạo thực hiện công tác này còn chậm, chưa kịp thời, việc thực hiện các tiêu chí về TCPL còn chưa đảm bảo; chưa chú trọng đến xây dựng các các tiêu chí TCPL mà chỉ chú trọng việc đánh giá các tiêu chí TCPL. Công tác chấm điểm, đánh giá tiếp cận pháp luật còn mang tính hình thức, kết quả đánh giá còn chưa thực sự phản ánh đúng với tình hình thực tế của địa phương.
b). Nguyên nhân.
Cấp ủy, chính quyền chưa thực sự chú trọng và hiểu rõ về mục đích, ý nghĩa của việc thực hiện xây dựng địa phương đạt chuẩn TCPL; việc tổ chức triển khai các thiết chế pháp luật còn chủ quan, mang tính hình thức, chưa bám sát yêu cầu của người dân, chưa tạo điều kiện thuận lợi để người dân TCPL. Bên cạnh đó, chưa có sự phối hợp, gắn kết giữa các ban, ngành, đoàn thể xã, để có sự đánh giá, giải quyết một cách toàn diện, tổng thể đối với công tác xây dựng địa phương đạt chuẩn TCPL, các ban ngành còn coi đây là nhiệm vụ của  Tư pháp. Một số công chức còn hạn chế, chưa nắm rõ được những nội dung cơ bản của các tiêu chí đánh giá TCPL để tham mưu xây dựng địa phương đạt chuẩn TCPL, do vậy việc đánh giá kết quả còn chưa chính xác.
Kinh phí thực hiện chưa được quan tâm, đầu tư về nhu cầu cơ sở vật chất, các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng trên địa bàn, chưa bố chí kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải cơ sở theo quy định.
3. Đề xuất, kiến nghị các giải pháp khắc phục
a) Một số giải pháp
Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt, nâng cao nhận thức, của cấp ủy, chính quyền xã về ý nghĩa, tác động của công tác xây dựng, đánh giá TCPL, trên cơ sở đó xác định cụ thể trách nhiệm của các ban, ngành, đoàn thể xã trong việc xây dựng xã, phường bảo đảm việc TCPL cho người dân gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Làm tốt công tác tuyên truyền PBGDPL, hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất cho các hoạt động tham gia bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ PBGDPL; hòa giải cơ sở... để nâng cao điều kiện TCPL của người dân tại cơ sở. Tăng cường hơn nữa cơ chế phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể trong việc xây dựng và cải thiện điều kiện TCPL của người dân tại cơ sở.
Thường xuyên theo dõi để kịp thời khắc phục những hạn chế, yếu kém trong việc triển khai thực hiện, đồng thời biểu dương nhân rộng điển hình để đội ngũ công chức và nhân dân hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, lợi ích của việc xây dựng địa phương đạt chuẩn TCPL của người dân tại cơ sở.
b) Một số kiến nghị, đề xuất
- Kiến nghị Sở Tư pháp và cơ quan cấp trên quan tâm tổ chức các buổi tập huấn nghiệp vụ trong các lĩnh vực tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, đánh giá xã đạt chuẩn tiếp cận pháp Luật.
- Cấp ủy, chính quyền đặc biệt quan tâm việc đầu tư kinh phí để thực hiện các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải cơ sở.
III. Mục tiêu, kế hoạch thực hiện
1. Mục tiêu thực hiện
- Triển khai đồng bộ, thống nhất, hiệu quả Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg và Thông tư số 09/2021/TT-BTP trên địa bàn xã.
- Gắn việc triển khai Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg và Thông tư số 09/2021/TT-BTP với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng – an ninh; tăng cường dân chủ cơ sở, vận động nhân dân thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã.
2. Kế hoạch thực hiện những nội dung, tiêu chí, chỉ tiêu cần nâng cao chất lượng, đảm bảo thực chất kết quả xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
Tiếp tục giao công chức Công chức Tư pháp làm đầu mối, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các công chức khác tổ chức có hiệu quả các tiêu chí; theo dõi, đôn đốc các ngành, đoàn thể tổ chức thực hiện. Định kỳ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo lãnh đạo UBND xã, Phòng Tư pháp và UBND huyện về kết quả triển khai thực hiện; chủ động tham mưu, đề xuất các giải pháp giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Đối với các ngành, Công chức,  đoàn thể khác theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với công chức Tư pháp thực hiện có hiệu quả các tiêu chí, chỉ tiêu. Theo dõi thường xuyên và thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ đã giao theo các chỉ tiêu, tiêu chí.
 Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể xã phối hợp triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định 25/2021/QĐ-TTg; Thông tư 09/2021/TT-BTP trên địa bàn xã; phối hợp với công chức Tư pháp theo dõi, giải quyết các kiến nghị, phản ánh, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho địa phương trong việc thực hiện tiêu chí dân chủ ở xã; tuyên truyền, phổ biến các quy định về xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật tới các thành viên, hội viên; vận động thành viên, hội viên tham gia xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.

IV. Đề nghị công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
UBND xã Pú Xi kính đề nghị Chủ tịch UBND huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên xem xét, quyết định công nhận xã Pú Xi đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2024:
Kèm theo báo cáo này gồm có:
1. Bản tổng hợp điểm số của các tiêu chí, chỉ tiêu;
2. Bản tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của Nhân dân, kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân về kết quả đánh giá đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;
3. Văn bản đề nghị công nhận xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
Trên đây là Báo cáo đánh giá kết quả đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn xã Pú Xi năm 2024./.

 
Nơi nhận:
- Phòng Tư pháp;
- TT Đảng ủy, HĐND xã;
- Lưu: VT.
 
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH






Thào A Thống


 

 File đính kèm

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập1
  • Hôm nay121
  • Tháng hiện tại4,647
  • Tổng lượt truy cập164,014
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây